Quản trị viên
Đăng nhập
Hoặc đăng nhập bằng
Tìm thành viên
Để cập nhật hàng nghìn tin tức, chia sẻ nóng hổi từ Bibabo và cộng đồng mỗi ngày!
Nếu bạn đã có tài khoản, đăng nhập ngay
Bạn cần đăng nhập để thực hiện thao tác này
Đăng nhập
Hoặc đăng nhập bằng
Tài khoản đã tồn tại
Bạn có chắc chắn muốn rời khỏi nhóm Mang thai?
Quản trị viên
Quản trị viên
Quản trị viên
Quản trị viên
Mang thai và sinh con là thiên chức của người phụ nữ, tuy nhiên để thực hiện thiên chức của mình, sản phụ phải vượt qua nỗi đau đớn trong chuyển dạ. Chính cơn đau này làm sản phụ lo lắng, gây tình trạng tăng tiết một số hormone không tốt khiến huyết áp tăng vọt, thay đổi nhu cầu tiêu thụ oxy, ảnh hưởng đến lưu lượng máu tử cung - rau thai gây thai suy.
Hiện nay, có rất nhiều phương pháp giảm đau tự nhiên và cả giảm đau bằng thuốc mẹ bầu có thể áp dụng khi vượt cạn để giảm cảm giác đau đớn, giúp chị em cảm thấy an tâm hơn khi sinh con. Tuy nhiên, mẹ bầu cần đặc biệt lưu ý là bất kì phương pháp giảm đau bằng thuốc nào cũng cần nhận được chỉ định và sự đồng ý cũng như theo dõi sát sao của bác sĩ.
Bên cạnh đó, mẹ bầu cũng cần có kiến thức về các phương pháp này để có thể thảo luận và thống nhất với bác sĩ trước khi sinh để kế hoạch sinh nở diễn ra nhanh chóng và thuận lợi hơn.
Mẹ hãy cùng Bibabo tìm hiểu những phương pháp giảm đau hiệu quả nhất hiện nay nhé!
Các phương pháp giảm đau bằng thuốc
1. Giảm đau bằng thuốc Demerol
Demerol là một trong những loại thuốc gây mê sản khoa phổ biến nhất. Thuốc sẽ được tiêm (đôi khi tiêm ở mông) hoặc sẽ có trong dung dịch tiêm tĩnh mạch để giảm đau khi sinh. Giúp mẹ thư giãn để có thể chống lại cơn đau co thắt tử cung tốt hơn.
Thuốc có thể sử dụng lặp lại khoảng 2 - 4 tiếng đồng hồ nếu cần thiết. Khi sử dụng Demerol, một số mẹ cho rằng khả năng kiểm soát cơn đau chuyển dạ giảm đi khi thuốc có tác dụng.
Thuốc có thể có vài tác dụng phụ tùy thuộc độ nhạy cảm của các mẹ như buồn nôn, tụt huyết áp. Tác dụng của thuốc có ảnh hưởng đến thai nhi hay không tùy thuộc vào liều lượng của thuốc và khoảng thời gian dùng thuốc gần hay xa lúc lâm bồn. Nếu sử dụng thuốc quá gần lúc sinh, bé sẽ có thể buồn ngủ và giảm khả năng bú, hoặc có thể tình trạng hô hấp của bé sẽ bị suy giảm và cần tiến hành hỗ trợ thở oxi. Tất cả các tác dụng phụ lên trẻ sơ sinh chỉ diễn ra trong thời gian ngắn và có thể điều trị nếu cần thiết.
Demerol thường sẽ không được sử dụng cho đến khi cơn đau đẻ thực sự bắt đầu, nhưng Demerol cũng phải được dùng trước khi sinh 2 hoặc 3 tiếng.
2. Phương pháp gây tê âm hộ
Phương pháp này được áp dụng trong giai đoạn thứ hai của quá trình chuyển dạ, và gây tê âm hộ thường được dùng ở những ca sinh thường – sinh ngã âm đạo.
Phương pháp này được tiến hành bằng một mũi tiêm vào vùng âm hộ. Thuốc gây tê sẽ giảm đau ở khu vực đó, nhưng bạn vẫn sẽ cảm thấy những cơn đau ở tử cung. Phương pháp này đem lại hiệu quả cao nhất khi quá trình sinh nở có sử dụng dụng cụ trợ sinh là uống hút hoặc kẹp.
Thuốc có thể có tác dụng khi phải rạch âm hộ (nếu cần thiết) và giúp giảm đau trong trường hợp âm hộ được rạch hoặc bị rách.
3. Sử dụng khí NO
Nitrous oxide (NO) còn được gọi là khí cười, thường được sử dụng để giảm đau khi sinh nở. Khí này không làm giảm toàn bộ cơn đau nhưng có thể làm giảm một phần cơn đau và cũng là lựa chọn thay thế tuyệt vời cho những mẹ không chọn phương pháp gây tê ngoài màng cứng.
Với phương pháp NO này, bạn có thể tự điều chỉnh liều dùng, bạn có thể hít vài hơi NO khi cảm thấy cần được giảm đau và để nó sang một bên khi cảm thấy tự mình có thể kiểm soát được cơn đau.
4. Thuốc an thần
Những thuốc an thần như Phenergan và Vistaril có tác dụng trấn an và làm thư giãn khi mẹ lo sợ, nhằm giúp mẹ có thể tập trung thực hiện tốt ca sinh nở của mình. Thuốc an thần cũng có tác dụng làm tăng tác dụng của một số loại thuốc gây mê như Demerol,...
Cách giảm đau này cũng chỉ được dùng khi quá trình chuyển dạ thật sự bắt đầu và ngay trước khi lâm bồn. Nhưng thuốc an thần thỉnh thoảng cũng được dùng trong giai đoạn đầu của cơn đau chuyển dạ nếu mẹ quá lo sợ và căng thẳng làm chậm tiến trình sinh nở.
Sự phản ứng của các mẹ với thuốc rất đa dạng. Một vài mẹ sẽ cảm thấy choáng nhẹ, một số mẹ khác sẽ cảm nhận thuốc có tác dụng điều khiển hành vi và trí nhớ của mình. Ngoài ra, liều lượng thuốc sử dụng cũng tạo nên sự khác biệt. Sử dụng thuốc với liều lượng ít có thể giúp mẹ giảm đau tốt và không làm mất đi sự tỉnh táo. Liều lớn hơn có thể gây ra tình trạng ngủ gật trong lúc lâm bồn khiến cho các thủ thuật vượt cạn trở lên khó khăn hơn.
Mẹ bầu nên tìm hiểu về các phương pháp giảm đau trước khi sinh để có sự chuẩn bị tốt nhất.
5. Gây tê ngoài màng cứng
Gây tê ngoài màng cứng được sử dụng khá phổ biến trong quá trình chuyển dạ giúp mẹ bầu đỡ đau và sinh nở dễ dàng hơn. Kỹ thuật gây tê ngoài màng cứng được sử dụng lần đầu tiên vào đầu những năm 1900, nhưng phải tới 70 năm sau đó, thủ thuật này mới trở nên phổ biến và được các mẹ bầu chọn lựa nhiều.
Gây tê ngoài màng cứng nói chính xác hơn là gây tê vùng. Điều này có nghĩa, mẹ sẽ nhận được một mũi gây tê vào cột sống, thuốc từ đó phân tán đối xứng sang hai vùng lân cận xung quanh làm tê liệt một vài bộ phận chịu áp lực nhiều nhất trong khi chuyển dạ.
Thông thường, thuốc có tác dụng từ núm ti hoặc rốn xuống tận các ngón chân. Vì vậy, bà bầu vẫn hoàn toàn tỉnh táo và ý thức được mọi chuyện xung quanh, chỉ trừ không cảm nhận được cơn đau đẻ đang “hoành hành”.
Việc gây tê tại chỗ “dọn đường” cho kim tê ngoài màng cứng gây cảm giác khá đau cho mẹ. Khi các kim chạm vào dây thần kinh có liên quan đến chân, bạn sẽ không tránh khỏi vài cơn đau nhói khó chịu.
Trong lúc chuyển dạ, một số mẹ sẽ cảm nhận được các cơn co thắt nhưng không hề thấy đa. Trong khi đó, lại không ít mẹ tê liệt hoàn toàn từ núm vú đến đầu gối.
Sau khi sinh, các bác sĩ sẽ loại bỏ các băng dán và kéo ống thông ra. Nhiều giờ liền sau đó, bạn có thể vẫn trải nghiệm cảm giác tê ở chân. Đôi khi, mẹ còn cảm thấy yếu ở chân hoặc thậm chí tê liệt trong khoảng thời gian khá dài. Đau lưng cũng là tác dụng phụ khá phổ biển sau thủ thuật đẻ không đau này.
Để thực hiện một ca gây tê ngoài màng cứng, bác sĩ phải khám thật chi tiết cho mẹ về tiểu sử bệnh lý, tình trạng chuyển dạ, cơn co thắt để tiên lượng xem liệu ẹm có phù hợp với phương án đẻ không đau này hay không. Thông thường, mẹ sẽ không được thực hiện phương án này với 6 nguyên nhân sau:
Đã và đang dùng thuốc chứa chất làm loãng máu trong thai kỳ.
Chất lượng máu của bà bầu không đủ tiêu chuẩn do quá ít tiểu cầu hay một vài lý do khác.
Tình trạng thừa cân khiến bác sĩ gây mê khó có thể xác định được vị trí khoang trên ngoài màng cứng để truyền thuốc vào.
Chảy máu quá nhiều hoặc đang bị sốc không đạt điều kiện thích hợp cho thủ thuật đẻ không đau, bởi bà bầu rất dễ bị tụt huyết áp đột ngột.
Viêm nhiễm ở vùng lưng cũng cản trở việc thực hiện phương pháp này.
Cổ tử cung đã mở đủ chuẩn để sinh thường (8-10cm).
6. Gây mê toàn thân
Gây mê toàn thân hiếm khi được áp dụng để giảm đau khi sinh nở hiện nay, phương pháp này chỉ được sử dụng trong một số trường hợp đặc biệt cần mổ lấy thai.
Các chuyên gia gây mê trong phòng phẫu thuật hoặc phòng sinh sẽ tiêm thuốc vào ống tiêm tĩnh mạnh (IV) để mẹ dần rơi vào trạng thái ngủ. Khi ngấm thuốc, mẹ sẽ cảm thấy chuếnh choáng, mất phương hướng và bồn chồn.
Mẹ cũng có thể bị ho hoặc đau cổ (vì thông thường ống dẫn sẽ được đưa vào miệng thông xuống cổ họng của mẹ) và mẹ có thể sẽ có hiện tượng buồn nôn.
Điểm bất lợi lớn nhất của phương pháp gây mê toàn thân là nó sẽ làm em bé mê man như mẹ. Các bác sĩ sẽ giảm thiểu đến mức tối đa tác dụng gây mê của thuốc bằng cách tiến gây mê sao cho gần lúc sinh nhất có thể. Bằng cách đó, bé sẽ được sinh ra trước khi thuốc mê có ảnh hưởng đến bé.
Hầu như các thuốc giảm đau được sử dụng khi mẹ sắp chuyển dạ đều được trải qua các thí nghiệm và sàng lọc kĩ càng. Tuy nhiên các bác sĩ vẫn không mong muốn sử dụng nếu không thật sự cần thiết. Để tìm hiểu về những phương pháp giảm đau khi sinh không dùng thuốc mẹ có thể học thêm những cách thư giãn, massage,... hoặc mẹ có thể tìm hiểu thêm thông tin tại bài viết [Phần 2].
Chúc mẹ vượt cạn thành công!
Quản trị viên
Quản trị viên
Quản trị viên
Quản trị viên
Quản trị viên
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo, tỷ lệ sinh mổ nên ở mức 10-15% là hợp lý, tuy nhiên trên thực tế, con số này lớn hơn rất nhiều do ngày càng nhiều mẹ bầu lựa chọn phương pháp đẻ mổ. Sau đây, Bibabo xin liệt kê một số rủi ro có thể gặp khi sinh mổ chị em cần biết trước khi đưa ra quyết định của mình.
Biến chứng thường gặp khi sinh mổ (P1): Mẹ bầu có thể sẽ phải đối mặt với điều gì?
Con có thể gặp rủi ro gì khi sinh mổ?
Vấn đề mà trẻ sinh mổ thường phải đối mặt nhất đó là vấn đề về đường hô hấp. Trẻ sơ sinh do sinh mổ có nguy cơ suy hô hấp nặng và đe dọa tính mạng do sự can thiệp khi mẹ chưa chuyển dạ, nhất là trẻ được can thiệp sinh mổ ở thời kỳ thai gần đủ tháng (khoảng 37 tuần). Nguyên nhân chủ yếu là do:
Bệnh màng trong thường gặp ở trẻ sinh non, với tỉ lệ 3/1.000 trẻ sinh mổ ở tuổi thai 37 tuần, gấp 13 lần so với trẻ ở tuổi thai 38 tuần và gấp 30 lần so với trẻ 39 tuần.
Tình trạng ứ đọng dịch phế nang và thể tích khí trong lồng ngực của trẻ giảm gần 50% so với trẻ sơ sinh bình thường.
Hiện tượng cao huyết áp phổi tồn tại cao gấp 5 lần so với trẻ sơ sinh sinh thường.
Ngoài vấn đề về hô hấp kể trên, con còn có nguy cơ:
Bị ảnh hưởng bởi thuốc mê.
Bị chạm thương trong khi phẫu thuật.
Hít phải nước ối: Trẻ sơ sinh hít phải nước ối có nguy cơ suy hô hấp nặng và đe dọa tính mạng do sự can thiệp khi mẹ chưa chuyển dạ, nhất là trẻ được can thiệp sinh mổ ở thời kỳ thai gần đủ tháng (khoảng 37 tuần).
Tử vong chu sinh (tử vong trong vòng 28 ngày sau khi sinh) ở trường hợp mổ lấy thai cao hơn so với sinh thường.
Trẻ được sinh bằng phương pháp sinh mổ có thể sẽ gặp một số vấn đề về hô hấp.
Mổ lấy thai cũng làm gia tăng nguy cơ trẻ bị chết khi sinh ở lần sinh con tiếp theo. Nguy cơ này có thể xảy ra khi tử cung bị sẹo do cuộc mổ lần trước không tạo điều kiện để lá nhau bám tốt, do đó việc cung cấp máu và chất dinh dưỡng nuôi bào thai không đầy đủ.
Những điều mẹ nên làm để hạn chế biến chứng khi sinh mổ
Nếu mẹ tuân thủ đúng chỉ dẫn của bác sĩ, biến chứng sinh mổ sẽ được hạn chế đến mức tối đa. Các tài liệu sản khoa khuyên mẹ nên:
Không nên nằm bất động một chỗ trên giường, cần xoay trở nằm nghiêng phải hoặc nghiêng trái trong ngày đầu tiên sau mổ.
Sang đến ngày thứ 2 trở đi: Nên ngồi dậy và đi lại. Việc đi lại sẽ giúp các chức năng bình thường của cơ thể phục hồi nhanh hơn, giảm nguy cơ mắc biến chứng sau phẫu thuật như dính ruột, viêm tắc tĩnh mạch,...
Có thể nằm sấp mỗi ngày 20 – 30 phút, giúp cho sản dịch được thoát ra dễ dàng,
Mát-xa bụng mỗi ngày giúp cho tử cung co hồi tốt và đẩy sản dịch ra ngoài nhanh hơn.
Cho con bú sớm, động tác cho bú cũng làm tăng sự co hồi tử cung, tránh chảy máu sau sinh mổ. Điều quan trọng nữa, khi bé bú mẹ sớm trong 3 ngày đầu, bé được hưởng nguồn sữa non từ mẹ, mà trong sữa non, có rất nhiều chất kháng thể từ mẹ truyền qua, sau này bé lớn lên, ít bị bệnh dị ứng.
Ăn uống các loại thực phẩm sạch, giàu chất dinh dưỡng nhằm giúp cho vết mổ liền sẹo tốt và mẹ tăng sức đề kháng cơ thể.
Giữ tâm trạng vui vẻ, thoải mái. Điều này còn phụ thuộc rất lớn vào sự quan tâm, chăm sóc của các thành viên trong gia đình, vì vậy các mẹ nên trao đổi điều này với người thân trước khi sinh nhé.
Quản trị viên
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo, tỷ lệ sinh mổ nên ở mức 10-15% là hợp lý, tuy nhiên trên thực tế, con số này lớn hơn rất nhiều do ngày càng nhiều mẹ bầu lựa chọn phương pháp đẻ mổ. Sau đây, Bibabo xin liệt kê một số rủi ro có thể gặp khi sinh mổ chị em cần biết trước khi đưa ra quyết định của mình.
Những điều mẹ có thể phải đối mặt
Các biến chứng trong và sau khi gây tê tủy sống
Gây tê tủy sống là phương pháp giảm đau được sử dụng nhiều nhất khi sinh mổ. Không thể phủ nhận tác dụng tuyệt vời của nó đối với mẹ bầu sinh mổ, nhưng bên cạnh đó, phương pháp này còn kéo theo rất nhiều “rắc rối” trong và sau khi được thực hiện.
Nguy cơ mẹ bầu có thể gặp khi chọc tuỷ sống sinh mổ có thể kể đến như:
Thất bại: Không chọc được do vôi hoá, thoái hoá cột sống, gù, vẹo. Có thể chuyển sang chọc đường bên hoặc chuyển qua phương pháp vô cảm khác.
Chọc vào các rễ thần kinh: Khi tiến hành chọc, mẹ bầu có thể thấy đau chói, giật chân một bên hoặc cả hai bên. Lúc đó, bác sĩ sẽ rút kim ra và chọc chỗ khác.
Chọc vào mạch máu: Nếu kim có máu chảy ra, bác sĩ sẽ đợi một lúc nếu máu loãng dần và trong trở lại thì tiêm thuốc. Nếu máu tiếp tục chảy thì bác sĩ sẽ rút kim ra và chọc chỗ khác.
Về các nguy cơ mẹ bầu có thể gặp phải sau khi gây tê tủy sống, mời mẹ đọc thêm tại bài viết của Bibabo: Gây tê tủy sống (P2): Tác dụng phụ ngay sau sinh và về lâu dài của phương pháp gây tê tủy sống.
Mới đây, Bộ Y tế đã ban hành công văn cấm sử dụng phương pháp gây tê tủy sống với các trường hợp sản phụ bị nhau tiền đạo thể trung tâm hoặc bán trung tâm, nhau bong non, tiền sản giật nặng, sản giật,… Lý do là thai phụ mắc tình trạng này có nguy cơ cao gặp tai biến như tắc mạch ối, ngừng tim, rối loạn đông máu, suy đa tạng nếu gây tê tủy sống. Những trường hợp này sẽ đươc áp dụng phương pháp gây mê nội khí quản thay vì gây tê tủy sống.
Nguy cơ tử vong cao
So với sinh thường qua đường âm đạo, phụ nữ sinh mổ có nguy cơ tử vong cao hơn gấp 4 lần trong các tình huống khẩn cấp và gấp 3 lần với các trường hợp tự nguyện.
Nhiễm trùng
Trước khi phẫu thuật, bạn sẽ được uống một liều thuốc kháng sinh để giảm nguy cơ nhiễm trùng, tuy nhiên, vẫn có nhiều phụ nữ bị nhiễm trùng sau khi sinh mổ. Ba loại nhiễm trùng chính là:
Nhiễm trùng ở vết mổ: Các triệu chứng gồm sốt cao, vùng da viêm đỏ đau, phù nề hoặc bầm tím quanh vết mổ, vết thương tiết dịch, trở nên tệ hơn và không tự liền lại sẹo. Nguy cơ này còn tăng cao hơn nếu bạn bị mắc bệnh tiểu đường, thừa cân hoặc béo phì.
Nhiễm trùng niêm mạc tử cung (nội mạc tử cung): Nếu bạn bị vỡ ối trước khi sinh hoặc khám âm đạo quá nhiều lần trước khi sinh mổ thì hiện tượng này có khả năng xảy ra nhiều hơn.
Nhiễm trùng đường tiết niệu: Các ống nhỏ (ống thông) được đưa vào trong quá trình mổ để làm sạch bàng quang có thể gây nhiễm trùng. Nếu nhiễm trùng bạn sẽ gặp khó khăn, cảm thấy đau và nóng rát khi đi tiểu.
Mất máu
Phụ nữ sinh con bằng phương pháp sinh mổ còn có nhiều khả năng bị xuất huyết hơn những chị em sinh thường. Việc mất máu là do các mạch máu bị cắt, gây ra tình trạng mất máu nặng vô cùng nguy hiểm.
Xuất hiện nhiều cục máu đông
Bất kỳ cuộc phẫu thuật nào cũng làm tăng nguy cơ phát triển cục máu đông, và điều này có thể trở nên nghiêm trọng, tùy thuộc vào vị trí cục máu đông. Nếu cục máu đông ở trong phổi có thể gây nghẽn mạch phổi, thậm chí đe dọa đến tính mạng. Nếu có bất kì triệu chứng ho, khó thở, hoặc sưng đau ở bắp chân sau khi sinh mổ, hãy liên lạc ngay cho bác sĩ.
Viêm nhiễm màng tử cung
Tình trạng này có thể gây đau đớn, khiến mẹ bị sốt và tiết dịch âm đạo có mùi hôi. Việc điều trị chứng bệnh này cũng mất rất nhiều thời gian và mẹ phải dùng đến những loại kháng sinh nặng.
Mẹ bầu sinh mổ sẽ có thể phải đối mặt với rất nhiều biến chứng.
Nguy cơ phải cắt bỏ tử cung
Nguy cơ phải cắt bỏ tử cung trong hoặc sau khi sinh mổ chiếm tỷ lệ cao hơn hẳn so với các mẹ sinh thường.
Tụ dịch lòng tử cung (bế sản dịch)
Trong những ngày đầu sản dịch có thể được đào thải ra qua âm đạo, sau đó ngưng hẳn, hoặc kéo dài dai dẳng, có thể kèm sốt, căng tức trằn vùng hạ vị hay khi sờ nắn trên bụng có thể thấy đáy tử cung còn ở trên cao, ấn vào cảm giác căng tức và đau. Siêu âm tử cung và hai phần phụ, thấy tử cung lớn, lòng tử cung có ứ dịch.
Hiện tượng trên là do cổ tử cung đóng kín làm cho sản dịch không thoát ra ngoài được, gây ứ đọng trong lòng tử cung, nếu không xử trí khối ứ dịch hóa mủ có thể gây viêm nội mạc tử cung và gây nhiễm trùng máu.
Chấn thương các cơ quan lân cận
Tình trạng này là khá hiếm nhưng vẫn có thể xảy ra, đó là trong quá trình phẫu thuật, mẹ có thể bị chấn thương các cơn quan lân cận như bàng quang.
Dính kết
Sinh mổ tiềm ẩn nguy cơ bị dính kết khi cơ thể đang tự chữa lành vết mổ. Vết mổ đẻ trong quá trình lành có thể sẽ bị dính cùng nhau hoặc dính với các bộ phận khác. Tình trạng này có thể gây đau nhức, sức khỏe giảm sút và thậm chí phải phẫu thuật lại.
Dính kết có thể gây đau, bởi nó hạn chế sự vận động của các cơ quan nội tạng, thi thoảng có thể dẫn đến các vấn đề như tắc ruột và ảnh hưởng đến khả năng sinh sản nếu chúng bị đè lên hoặc bị cơ quan lân cận chèn ép.
Mất nhiều thời gian phục hồi
Phụ nữ trải qua ca sinh mổ thường phải mất nhiều thời gian để nằm viện hơn các ca sinh thường. Điều này sẽ khiến các mẹ gặp khó khăn trong sinh hoạt do ở bệnh viện không thể thoải mái bằng ở nhà. Ngoài ra, mẹ cũng sẽ khó gần gũi với con hơn và thời gian phục hồi sức khỏe cũng lâu hơn.
Ngoài ra, bạn sẽ cảm thấy đau trong một khoảng thời gian sau khi sinh và lâu hồi phục hơi so với sinh thường. Bạn có thể sẽ cảm thấy đau ở vết mổ cũng như thấy khó chịu ở vùng bụng trong một vài tuần sau khi mổ, khi cơ thể đang tự chữa lành vết thương. Bạn phải sử dụng thuốc giảm đau nhưng nó sẽ ảnh hưởng đến các hoạt động hàng ngày của bản thân.
Ảnh hưởng đến việc cho con bú
Việc cho con bú ngay sau sinh mổ hoàn toàn không đơn giản vì mẹ phải mất đến 3-4 giờ sau sinh để phục hồi sức khỏe. Những loại thuốc gây mê sử dụng trong ca sinh mổ cũng có thể trì hoãn nguồn sữa của mẹ về sau sinh.
Mẹ có thể còn gặp hiện tượng cương sữa. Biểu hiện của hiện tượng này là: Sau sinh mổ, vào ngày thứ 3 – 4 trở đi hai bên ngực căng sữa, ấn căng đau, có sốt cao và kèm theo nổi hạch hai bên nách. Nếu gặp hiện tượng này, mẹ có thể dùng tay kiên mát-xa mạnh hai bên ngực để cho sữa chảy ra nhiều, động tác mát-xa như vậy giúp cho sự tiết sữa ra được dễ dàng, tránh được sự cương tắc ở các tuyến vú.
Ảnh hưởng đến những lần mang thai sau này
Nghiên cứu cho thấy, các mẹ sinh mổ thường mất nhiều thời gian để phục hồi trước khi thụ thai lần tiếp theo hơn các mẹ đẻ thường. Thời gian này thường là từ 1-2 năm.
Một khi bạn đã đẻ mổ, bạn có nhiều khả năng phải đẻ mổ trong lần mang thai sau. Nhưng không phải luôn là như vậy và vẫn có mẹ đẻ thường an toàn sau lần đẻ mổ trước (VBAC). Ngoài ra, những mẹ đã từng sinh mổ khi mang bầu lần 2, 3 cũng phải đối mặt với nguy cơ cao mắc các chứng nhau tiền đạo, nhau cài răng lược… có thể ảnh hưởng đến tính mạng sản phụ.
Vết sẹo trên tử cung còn có thể sẽ có thể mở ra một lần nữa trong lần mang thai hoặc sinh con tiếp theo (vỡ tử cung), nhưng điều này ít xảy ra.
Tăng nguy cơ trầm cảm sau sinh
Bệnh trầm cảm sau sinh sẽ phổ biến hơn ở những phụ nữ đã sinh mổ hơn ở những phụ nữ đẻ thường nhưng sau 2 tháng, tỷ lệ này là như nhau. Vì thế nên mẹ cũng không cần phải lo lắng quá nhé.
Mời mẹ đọc tiếp về những biến chứng có thể xảy ra với bé và cách giúp mẹ hạn chế những biến chứng khi sinh mổ tại phần 2 nhé!
Quản trị viên
Quản trị viên